Quy định về sự sở hữu chung hay riêng của phòng kỹ thuật và chỗ để xe tại chung cư

Thời gian gần đây, hàng loạt vụ tranh chấp liên quan đến việc xác định chỗ để xe và phòng kỹ thuật là sở hữu chung hay riêng. Trong khi người dân cho rằng đó là sở hữu chung, thì chủ đầu tư lại nói đó

phòng kỹ thuật, chỗ để xe tại chung cư

Quy định về sự sở hữu chung hay riêng của phòng kỹ thuật và chỗ để xe tại chung cư

Quy định về sự sở hữu chung hay riêng của phòng kỹ thuật và chỗ để xe tại chung cư

 

Thời gian gần đây, hàng loạt vụ tranh chấp liên quan đến việc xác định chỗ để xe và phòng kỹ thuật là sở hữu chung hay riêng. Trong khi người dân cho rằng đó là sở hữu chung, thì chủ đầu tư lại nói đó là của mình.

 

Luật sư Trương Thanh Đức, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty luật Basico cho rằng: “Theo quan điểm cá nhân tôi, việc phân định sở hữu chung hay riêng sẽ phụ thuộc vào phê duyệt dự án ban đầu như thế nào. Nếu không có thông báo rõ ràng từ lúc đầu thì đương nhiên cư dân sẽ phải có chỗ để xe”.

 

Theo Luật nhà ở 2014, điều 100 quy định phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: “Phần diện tích bên trong căn hộ, gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng; phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư”.

 

phong-ky-thuat-cc.jpg

 

Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều 100. Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường phân chia các căn hộ, tường bao ngôi nhà, sàn, sân thượng, mái, hành lang, thang máy, cầu thang bộ, đường thoát hiểm, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, lồng xả rác, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, bể phốt, thoát nước, thu lôi, cứu hoả và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.

 

Nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư; hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, công viên, vườn hoa và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

 

Về chỗ để xe, điều Điều 101 quy định: “Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ 02 bánh, xe động cơ 03 bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích”.

 

cho-de-xe-nha-cc.jpg

 

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định cụ thể: Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ 02 bánh, 03 bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư; đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; nếu không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này.

 

Bên cạnh đó, việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.

Theo Tiền Phong online

Có thể bạn quan tâm?
  • phải
Tin mới